Kềt quả điều trỊ tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hình thái thiếu máu bằng Laser 532 nm
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị bệnh tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc (tắc NTMVM) hình thái thiếu máu bằng laser 532nm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng, 44 mắt (44 bệnh nhân - BN) bị tắc NTMVM hình thái thiếu máu được điều trị bằng laser 532 nm tại khoa Đáy mắt – MBĐ, Bệnh viện Mắt TƯ từ tháng 1 – 2007 đến tháng 12 – 2008. Đánh giá kết quả phân theo mức độ: hiệu quả (rất tốt, tốt) và không hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu: sau điều trị laser 1 tháng có 37 mắt (84,1%) hiệu quả tốt, sau 12 tháng là 29 (65,9%). Có 1 mắt điều trị không hiệu quả qua thời gian theo dõi 12 tháng. Đa số thị lực không thay đổi trước và sau điều trị laser. Thị lực tăng sau điều trị 1 tháng có 6 mắt (13,7%), sau 12 tháng là 14 mắt, chiếm tỷ lệ 31,9%. Một mắt có biến chứng tăng sinh xơ võng mạc sau điều trị. 23 BN có kèm theo tăng huyết áp (52,3%), 3 BN vừa mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp. Một số bệnh lý toàn thân khác như rối loạn mỡ máu (4), bệnh lý van tim (3), bệnh lý hệ mạch cảnh cổ (4). Chưa tìm thấy nguyên nhân bệnh toàn thân chiếm 36,3% (16 BN).
Kết luận: sử dụng laser là phương pháp điều trị duy nhất, có hiệu quả ngăn ngừa tân mạch cao đối với bệnh tắc NTMVM hình thái thiếu máu. Các yếu tố toàn thân hay gặp là tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh lý mạch cảnh cổ...
Từ khoá: tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc, laser 532nm.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc tĩnh mạch võng mạc (tắc TMVM) là bệnh lý võng mạc (VM) tương đối phổ biến (ở Mỹ, tần suất bệnh đứng thứ hai sau bệnh võng mạc đái tháo đường). Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 50 và là nguyên nhân gây giảm sút thị lực trầm trọng, thậm chí có thể dẫn đến mù loà do những biến chứng nặng nề. Bệnh xuất hiện thường kèm theo các bệnh lý toàn thân như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh van tim… gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của BN. Tắc TMVM phân theo vị trí giải phẫu gồm: tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc (tắc NTMVM) và tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc (tắc TMTTVM). Tắc TMVM phân theo lâm sàng gồm hình thái thiếu máu và không thiếu máu cho cả hai vị trí tắc giải phẫu. Hình thái thiếu máu là hình thái đặc biệt nặng nề, ngoài gây giảm thị lực trầm trọng bệnh còn nhanh chóng mù loà do biến chứng tăng sinh tân mạch rất nhanh gây xuất huyết dịch kính, bong võng mạc co kéo. Sử dụng laser là phương pháp điều trị duy nhất có hiệu quả ngăn ngừa tân mạch cao đối với bệnh tắc TMVM hình thái thiếu máu.
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả điều trị bệnh tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hình thái thiếu máu bằng laser 532nm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Các BN bị tắc NTMVM hình thái thiếu máu được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu về bệnh tắc NTMVM của Mỹ năm 1986 và được điều trị bằng laser 532 nm tại khoa Đáy mắt – MBĐ, Bệnh viện Mắt TƯ từ tháng 1 – 2007 đến tháng 12 – 2008.
Tiêu chuẩn loại trừ: tình trạng toàn thân nặng, già yếu không ngồi làm laser được. BN có bệnh lý tại mắt như đục thể thuỷ tinh nhiều, sẹo giác mạc, thoái hoá hoặc viêm giác mạc…cản trở tia laser, BN từ chối điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả lâm sàng không đối chứng. Các BN tắc NTMVM được điều trị bằng laser 532nm. Laser toàn bộ vùng VM thiếu tưới máu với các nốt laser sát nhau. Điều chỉnh các thông số kỹ thuật để hiệu quả tạo được là các vết màu trắng đục trên VM.
Thông số kỹ thuật: - Cường độ laser: 150 – 350 mili Oát
- Thời gian xung: 0,2 – 0,3 giây
- Kích thước vết laser: 150 – 500 nanomet
Đánh giá kết quả phân theo mức độ: có hiệu quả (rất tốt và tốt), không hiệu quả.
Bảng 1. Đánh giá kết quả
Hiệu quả
Đánh giá |
Rất tốt |
Tốt |
Không hiệu quả
|
Thị lực
Thị trường |
Tăng ≥ 1 hàng |
Không tăng hoặc tăng < 1 hàng |
Giảm |
Không thay đổi |
Không thay đổi |
Tổn hại tăng |
|
Dấu hiệu lâm sàng: xuất tiết bông, xuất huyết VM, phù đĩa thị... |
Mất |
Giảm |
Tăng |
Tân mạch mới Tân mạch cũ
Vùng thiếu máu mới |
Không có |
Không có |
Có |
Mất |
Thoái triển |
Không thoái triển |
|
Không có |
Không có |
Có |
|
Biến chứng: tân mạch, xuất huyết dịch kính... |
Không có |
Không có |
Có |
III. KẾT QUẢ
Tổng số 44 mắt của 44 BN tắc NTMVM hình thái thiếu máu được điều trị bằng laser 532nm. 24 mắt tắc nhánh tĩnh mạch thái dương trên và 20 mắt tắc nhánh tĩnh mạch thái dương dưới. Không gặp BN nào tắc NTMVM ở cả hai mắt và không gặp BN nào tắc NTMVM phía mũi.
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Tuổi Giới |
41 – 49 |
50 – 60 |
61 – 79 |
Tổng số |
||||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
|
Nam |
1 |
2,3 |
9 |
20,5 |
7 |
15,9 |
17 |
38,6 |
Nữ |
6 |
13,6 |
8 |
18,1 |
13 |
29,6 |
27 |
61,4 |
Tổng số |
7 |
15,9 |
17 |
38,6 |
20 |
45,5 |
44 |
100 |
Bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, chủ yếu ở lứa tuổi 50 -79.
Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ
Bệnh lý |
Số BN |
% |
Tăng huyết áp |
23 |
52,3 |
Đái tháo đường |
3 |
6,8 |
Rối loạn mỡ máu |
4 |
9,1 |
Bệnh lý mạch cảnh |
4 |
9,1 |
Bệnh lý van tim |
3 |
6,8 |
Bệnh thận |
3 |
6,8 |
Bệnh glôcôm |
1 |
2,3 |
Không thấy lý do |
16 |
36,3 |
Tăng huyết áp là bệnh toàn thân hay gặp nhất chiếm 52,3%.
Bảng 4. Thị lực trước và sau điều trị (ĐT)
Thị lực Thời gian |
< 0,1 |
0,1 - < 0,3 |
0,3 - < 0,7 |
> 0,7 |
Tổng số |
|||||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
|
Thị lực trước ĐT |
16
|
36,4 |
12
|
27,3 |
11
|
25 |
5
|
11,3 |
44
|
100 |
Sau ĐT 1 tháng |
18
|
40,9 |
13
|
29,5 |
10
|
22,8 |
3
|
6,8 |
44
|
100 |
Sau ĐT 3 tháng |
17
|
38,6 |
12
|
27,3 |
12
|
27,3 |
3
|
6,8 |
44
|
100 |
Sau ĐT 6 tháng |
15
|
34,1 |
13
|
29,5 |
12
|
27,3 |
4
|
9,1 |
44
|
100 |
Sau ĐT 12 tháng |
13
|
29,5 |
14
|
31,8 |
12
|
27,3 |
5
|
11,4 |
44 |
100 |
Thị lực trước và sau điều trị đa số không thay đổi.
Bảng 5. Các dấu hiệu lâm sàng trước và sau điều trị
Thời gian TD
Dấu hiệuLS |
Trước ĐT |
Sau ĐT 1 tháng |
Sau ĐT 3 tháng |
Sau ĐT 6 tháng |
Sau ĐT 12 tháng |
|||||
|
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
Thiếu máu VM |
44 |
100 |
15 |
34,1 |
0 |
|
0 |
|
0 |
|
Xuất huyết VM |
44 |
100 |
44 |
100 |
34 |
77,2 |
22 |
50 |
2 |
|
Tân mạch đĩa thị + VM |
2 |
|
2 |
|
2 |
|
1 |
|
0 |
|
Phù hoàng điểm |
8 |
18,2 |
5 |
11,4 |
3 |
|
0 |
|
0 |
|
Phù đĩa thị |
11 |
25 |
11 |
25 |
7 |
15,9 |
2 |
|
0 |
|
Thiếu máu hoàng điểm |
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
Xuất tiết bông |
44 |
100 |
44 |
100 |
14 |
31,9 |
2 |
|
0 |
|
0 – 5 vết
|
26 |
59,1 |
28 |
63,6 |
10 |
22,8 |
2 |
|
0 |
|
6 – < 10 vết
|
16 |
36,4 |
15 |
34,1 |
3 |
|
1 |
|
0 |
|
> 10 vết |
2 |
|
1 |
|
1 |
|
0 |
|
0 |
|
Xuất tiết cứng |
3 |
|
3 |
|
2 |
|
1 |
|
0 |
|
Trước điều trị, tất cả BN đều có thiếu máu VM, xuất huyết VM và xuất tiết bông với số lượng xuất tiết khác nhau (100%). Sau 6 tháng chỉ còn 50% số BN có xuất huyết VM. Sau 12 tháng các triệu chứng lâm sàng tiêu gần hết, chỉ còn 2 ca xuất huyết VM. Có 1 ca trước và sau điều trị thiếu máu hoàng điểm không thay đổi nhưng vùng thiếu máu VM được thay thể hoàn toàn bằng sẹo laser, không xuất hiện thêm vùng VM thiếu máu mới và tân mạch. Trước điều trị 1 ca đã có tân mạch ở đĩa thị và 1 ca có tân mạch ở VM. Sau 1 năm điều trị, tân mạch đã thoái triển.
Bảng 6. Thị trường trước và sau điều trị
Thị trường Thời gian |
Khuyết góc |
Không làm được |
Tổng số |
|||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
|
Trước ĐT |
43
|
97,7 |
1
|
2,3 |
44
|
100 |
Sau ĐT 1 tháng |
43
|
97,7 |
1
|
2,3 |
44
|
100 |
Sau ĐT 3 tháng |
43
|
97,7 |
1
|
2,3 |
44
|
100 |
Sau ĐT 6 tháng |
43
|
97,7 |
1
|
2,3 |
44
|
100 |
Sau ĐT 12 tháng |
43
|
97,7 |
1
|
2,3 |
44
|
100 |
Thị trường trước và sau điều trị không thay đổi.
Bảng 7. Số lần điều trị laser
Tỷ lệ Số lần |
Số BN |
% |
1 |
9 |
20,5 |
2 |
25 |
56,8 |
3 |
7 |
15,9 |
4 |
3 |
6,8 |
Tổng số |
44 |
100 |
Đa số bệnh nhân phải điều trị từ 2 lần trở lên (56,8%).
Bảng 8. Hiệu quả điều trị
Thời gian TD Hiệu quả |
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
||||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
|
Rất tốt |
6
|
13,7
|
10
|
22,8 |
14
|
31,9 |
14
|
31,9 |
Tốt |
37
|
84,1 |
33
|
75 |
29
|
65,9 |
29
|
65,9 |
Không tốt |
1
|
2,2 |
1
|
2,2 |
1
|
2,2 |
1
|
2,2 |
Tổng số |
44
|
100 |
44
|
100 |
44
|
100 |
44
|
100 |
Sau 1 tháng điều trị có đến 84,1% số BN có hiệu quả tốt. Sau 12 tháng con số này là 65,9%. Sau 12 tháng có 31,9% số BN có hiệu quả điều trị rất tốt.
Bảng 9. Biến chứng trong và sau điều trị
Thời gian
Biến chứng |
Trong ĐT |
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
|||||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
|
Đau |
16
|
36,4 |
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
Tăng sinh xơ VM |
0
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
Phù hoàng điểm |
0
|
|
5
|
11,3 |
0
|
|
0
|
|
0
|
|
Trong khi làm laser, 16 BN bị đau. Sau 3 tháng có 1 BN bị tăng sinh xơ trước VM. Sau 1 tháng có 5 BN phù hoàng điểm lan tỏa.
IV. BÀN LUẬN
Ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi, bệnh tắc NTMVM gặp chủ yếu ở lứa tuổi 50 – 70 phù hợp với các nghiên cứu trong nước [1,2] và ngoài nước [3 ], đây cũng là lứa tuổi xuất hiện các bệnh lý toàn thân, chúng tôi gặp đến 18/44 BN khi bị bệnh mắt, đi khám toàn thân mới biết mình có bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và bệnh lý mạch cảnh. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (61,4% so với 38,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Thà (2002) [2].
Thị lực và thị trường của BN trước và sau điều trị rất ít thay đổi, kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước [1,2,3,4]. Do vậy, trước khi điều trị cần giải thích kỹ với BN, tránh trường hợp BN nản lòng không hợp tác điều trị và theo dõi bệnh khi thấy thị lực không hoặc ít cải thiện.
Tăng huyết áp là bệnh lý toàn thân được phát hiện nhiều nhất (52,3%), nguyên nhân này chỉ đứng thứ 2 trong nghiên cứu của Lê Văn Thà (2002) [3], chúng tôi cho rằng có sự khác nhau này do tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Năm 1992, tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam là 11,6% đã tăng lên 16,3% năm2002. Theo nghiên cứu của Hayreh S.S và cộng sự (2001) [6], tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu chiếm 40%. Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như rối loạn mỡ máu, đái tháo đường, bệnh lý hệ mạch cảnh... cũng gặp ở những BN bị tắc NTMVM của chúng tôi. Đây là các yếu tố nguy cơ có ý nghĩa trong bệnh tắc NTMVM [6].
Các dấu hiệu lâm sàng sau điều trị 1 tháng hầu như không thay đổi. Thiếu máu VM là dấu hiệu được quan tâm nhiều nhất. Sau 1 tháng điều trị, chỉ còn 15 mắt còn vùng thiếu máu chưa laser đủ trên ảnh chụp mạch ký huỳnh quang VM (một số BN phải làm laser 2,3 thậm chí 4 lần do BN đau hoặc do nhiều lý do BN không hợp tác điều trị, chúng tôi chủ động làm tiếp laser sau 4 đến 5 ngày). Sau 3 tháng điều trị, không còn BN nào còn sót vùng VM thiếu máu và không BN nào xuất hiện vùng thiếu máu mới. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Bùi Minh Ngọc (1994) [1] và Lê Văn Thà (2002) [2] có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Chúng tôi cho rằng sở dĩ có được kết quả cao như vậy là do thế hệ laser mới, kích thước và cường độ laser đảm bảo số nốt laser phủ kín hết vùng VM thiếu máu. Hơn nữa, theo thời gian, kinh nghiệm điều trị laser của các bác sỹ được nâng cao cũng góp phần tăng hiệu quả điều trị, giảm biến chứng trong và sau điều trị. Trong số 11 BN có phù đĩa thị trước điều trị, phải đến sau 12 tháng các dấu hiệu này mới hết, trong khi đó chỉ còn 5 BN phù hoàng điểm sau điều trị 1 tháng, sau 6 tháng không còn BN nào phù hoàng điểm. Trước và sau điều trị không có BN nào có phù hoàng điểm dạng nang. 100% BN còn xuất huyết VM sau 1 tháng điều trị với nhiều hình thái khác nhau. Sau 6 tháng theo dõi xuất huyết VM vẫn còn ở 50% tổng số BN và sau 12 tháng con số này là 4,5%. Xuất tiết bông mất đi nhanh hơn xuất huyết VM, sau 6 tháng theo dõi chỉ còn 4,5% BN còn xuất tiết bông và sau 12 tháng theo dõi, xuất tiết bông hoàn toàn mất hết. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Minh Ngọc (1994) [1] và Lê Văn Thà (2002) [2]. Trước điều trị có 1 BN có tân mạch đĩa thị và 1 BN có tân mạch VM, sau điều trị laser 6 tháng, tân mạch VM thoái triển không còn xuất hiện trên ảnh chụp huỳnh quang nhưng phải sau 12 tháng điều trị tân mạch đĩa thị mới thoái triển.
Trong khi làm laser, có đến 16 BN, chiếm 36,45% có cảm giác đau, tuy cảm giác đau nhiều ít tuỳ từng BN nhưng không có BN nào bỏ điều trị vì đau. Đau do tia laser với các cường độ khác nhau tác động vào thần kinh thể mi dài và thần kinh thể mi ngắn. Biến chứng này của chúng tôi ít hơn Lê Văn Thà và Bùi Minh Ngọc có lẽ do loại laser có bước sóng khác nhau. Biến chứng tăng sinh xơ trước VM xuất hiện ở 1 BN sau điều trị 3 tháng. Nhóm nghiên cứu về bệnh Tắc NTMVM của Mỹ năm 1986[7] cũng gặp biến chứng này do cường độ laser quá cao. Các biến chứng khác y văn nhắc tới như: bỏng mống mắt, bỏng giác mạc, phản xạ mắt – tim… chúng tôi không gặp có lẽ do số lượng nghiên cứu chưa nhiều. Tất cả các BN đau nhiều chúng tôi phải làm laser ít nhất 2 lần để đảm bảo toàn bộ vùng thiếu máu võng mạc được thay thể bằng sẹo laser. Cá biệt có đến 3 BN chúng tôi phải làm laser đến 4 lần do BN sợ đau quá gây tăng huyết áp. Như vậy vấn đề giải thích, tư vấn cho BN hết sức quan trọng để BN hợp tác hơn với bác sỹ điều trị.
Về hiệu quả điều trị, sau 1 tháng có đến 84,1% số BN có hiệu quả điều trị tốt. Sau 12 tháng có 31,9% số BN có hiệu quả điều trị rất tốt tức là không những ngăn ngừa được biến chứng tăng sinh tân mạch võng mạc mà thị lực của BN được cải thiện. Không gặp trường hợp nào xuất huyết dịch kính trước, trong và sau điều trị. Một trường hợp BN xuất hiện tăng sinh xơ trước VM nhưng ngoài vùng hoàng điểm nên không gây ảnh hưởng đến thị lực. Qua theo dõi 12 tháng theo dõi BN này, chúng tôi thấy tăng sinh xơ không phát triển thêm, không gây thêm biến chứng gì khác.
V. KẾT LUẬN
Laser quang đông VM điều trị bệnh Tắc NTMVM hình thái thiếu máu là phương pháp điều trị duy nhất và có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa tăng sinh tân mạch VM - nguyên nhân gây mất thị lực. Đau là biến chứng hay gặp nhất khi làm laser. Chưa gặp biến chứng nguy hiểm nào ảnh hưởng tới kết quả điều trị bệnh. Tăng huyết áp là bệnh toàn thân hay gặp nhất, ngoài ra còn gặp một số bệnh như: đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, bệnh lý mạch cảnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Minh Ngọc (1994), “Sử dụng laser trong điều trị bệnh trạng thiếu tưới máu”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Lê Văn Thà (2002), “Đối chiếu giữa soi đáy mắt và chụp mạch huỳnh quang trong chẩn đoán bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc và sử dụng laser Diode đề phòng biến chứng”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Branch Vein Occlusion Study Group (1986), “Argon laser scatter photocoagulation for prevention of neovasculation and vitreous hemorrage in branch vein occlusion”, Arch. Ophthalmol, 104: 34 - 41.
4. Elex E.K., Desmond A., and Frank W.N (1971), “Photocoagulation in complications secondary to branch vein occlusion”, Arc. Ophthalmol, 85: 48 -60.
5. Francis A.L'esperance JR (2005), Ophthalmic lasers. The C. V. Mosby Company, 2005, II: 752 - 788.
6. Hayreh S.S, Zimmerman B., McCarthy M.J et al (2001), “Systemic diseases associated with various types of retinal vein occlusion”, AJO, vol 131(1) : 1-12.
7. Ikuno Y., Ikeda T.,Santo Y. Et al (1998), “Tractional retinal detachment after branch vein occlusion”, Ophthalmol,vol 105 (3): 417 - .423.
SUMMARY
LASER 532NM PHOTOCOAGULATION FOR PREVENTION OF NEOVASCULARIZATION IN ISCHEMIC BRANCH RETINAL VEIN OCCLUSION
Objectives: to evaluate the efficacy of laser 532nm photocoagulation for prevention of neovascularization in ischemic branch retinal vein occlusion (BRVO).
Methods: clinical observation, noncomparative case series.
Results: 44 ischemic BRVO eyes were treated by diode laser 532 nm photocoagulation in the Retinal & Uveal Department of Vietnam National Institute of Ophthalmology from Jan 2007 to Dec 2008. After 12 months follow-up, retinal neovascularization is not seen in all BRVO eyes. The visual acuity is improved in 31.5% of the cases. One case had fibrous pre-retinal after laser. Macular or papilla edema exists long time in 8 patients with associated general disease such as Cholesteremia, Cardiovalvular diseases, Carotid diseases…
Conclusions: laser 532nm photocoagulation is effective procedure for prevention of neovascularization in ischemic BRVO. The risk factors for treatment results is associated severe general diseases.
Keywords: ischemic branch retinal vein occlution, laser 532nm.