Viễn cảnh của bệnh viện là hướng đến cộng đồng
Giới thiệu
Tầm nhìn 2020- vì một thế giới không mù lòa đã đưa ra một mô hình mới trong kế hoạch lẫn trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc mắt. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ và các bên liên quan trong chương trình toàn cầu này thì đây vừa là thử thách vừa là yêu cầu cấp thiết phải chuyển dịch nhanh từ chiến lược ‘hướng đến cộng đồng với những gì chúng ta có’qua một mục tiêu mới nhấn mạnh đến việc ‘thực hiện đúng và đủ nhằm duy trì bền vững hoạt động hướng đến cộng đồng’. Làm cách nào để thực hiện được điều này ở các nước nghèo nàn nhất và cần thiết các hoạt động này nhất trong khi việc cung cấp các dịch vụ ở các nước này rất khó khăn vì cơ sở hạ tầng kém phát triển, khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt hiện có của người dân còn hạn chế? Hiện điều này đang gây ra các tranh luận gay gắt về vấn đề ‘hướng đến cộng đồng ngoài phạm vi một bệnh viện’.
Tuy nhiên, bệnh viện gặp phải khó khăn trong việc rút ngắn khoảng cách giữa các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt và hàng triệu người mù cũng như các bệnh nhân suy yếu thị giác nặng đang cần được hỗ trợ ở các vùng nghèo khổ. Để đạt hiệu quả cao nhất, các chiến lược hướng đến cộng đồng cần ưu tiên các dịch vụ chăm sóc mắt ở các nước đang phát triển. Bảng 1 cho thấy rằng những bệnh nhân cần được chăm sóc nhất lại thường tiếp cận dịch vụ sau cùng, điều này thậm chí vẫn xảy ra ngay cả khi các dịch vụ này được mang đến gần cộng đồng, vấn đề này có thể được giải quyết khi có các phương pháp mới nhằm phát hiện những đối tượng bệnh nhân này.
Sơ bộ về tình hình cung cấp các dịch vụ chăm sóc mắt cộng đồng
Thuật ngữ ’hướng đến cộng đồng’ ngày nay bao gồm một hệ thống rộng lớn các chiến lược và cách tiếp cận khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu là cung cấp các dịch vụ cho những bệnh nhân không thể đến được các bệnh viện. Bảng 1 tóm tắt những hình thức cũng như các mặt mạnh và các mặt còn hạn chế của mỗi loại hướng đến cộng đồng. Mỗi kiểu lại có các biến thể khác nhau và các kiểu khác nhau có thể kết hợp với nhau ở các dự án giống nhau. Một số chiến dịch, ví dụ như chiến dịch mổ cộng đồng, từng là niềm tự hào của nhiều tổ chức, đã ngừng hoạt động trong nhiều năm vì lí do chính là số lượng bệnh nhân có thị lực kém chiếm tỉ lệ cao, hạn chế trong việc theo dõi sau mổ và điều trị các bệnh khúc xạ. Mặc dù với những hạn chế như vậy, nó vẫn là chiến lược được nhiều tổ chức từ thiện hiện nay sử dụng, các tổ chứ này phẫu thuật đục thủy tinh thể miễn phí tại nhiều vùng ở Châu phi.
Tuy nhiên, bảng 1 cũng cho thấy rằng số lượng bệnh nhân biết đến các chương trình hướng đến cộng đồng cũng như các bệnh nhân được phẫu thuật đã tăng lên. Tuy nhiên, thử thách lớn nhất là bảo đảm việc duy trì bền vững về hành chính, tổ chức và tài chính trong dài hạn mà chỉ một vài nước và vài tổ chức đã thực hiện thành công cho đến nay.
Những nhân tố quan trọng của chương trình hướng đến cộng đồng hiệu quả
Bằng cách nào chúng ta đánh giá được một chương trình hướng đến cộng đồng là hiệu quả? Bằng cách nào để bắt đầu một hoạt động từ trước đến nay chưa từng tồn tại mặc dù điều này rất cần thiết? Chúng ta vẫn chưa có câu trả lời là điều gì tạo nên sự thành công cho một chương trình hướng đến cộng đồng, sự thành công và lợi nhuận về dài hạn cũng như khả năng nhân rộng mô hình của nó. Tuy nhiên, bài học kinh nghiệm rút ra qua nhiều năm hoạt động đã đưa ra một số nhân tố cần thiết cho bất kì một chương trình hướng đến cộng đồng nào
Cần thận trọng khi vạch ra kế hoạch, những việc cần thực hiện trước khi vươn đến cộng đồng
Lập kế hoạch càng kĩ lưỡng càng tốt và ít nhất phải bao gồm các nội dung sau:
· Các ranh giới địa lí và hành chính của nó, mục tiêu dân số, các đơn vị cung cấp dịch vụ khác trong lưu vực và các vai trò cụ thể hoặc phụ trợ của các nhân tố đó
·
Bản chất và phạm vi của chương trình hướng đến cộng đồng . Nó có thể là
-
Chỉ là sự mở rộng của các hoạt động khám chữa bệnh hoặc /và phẫu thuật
-
Chương trình sàng lọc và mang đến nhiều bệnh nhân cần phẫu thuật
-
Bước đầu thành lập cơ cấu chăm sóc mắt bền vững và các dịch vụ trong vùng như thế nào? Ở giai đoạn ban đầu phân phối dịch vụ cần xem xét thêm điều gì?
·
Khả năng thành lập và duy trì chương trình hướng đến cộng đồng và việc các đơn vị chăm sóc mắt cấp cơ sở nhận thức rằng khối lượng công việc là rất lớn
·
Khả năng viện trợ lâu dài về mặt tài chính của đơn vị cơ sở hoặc các tổ chức từ thiện so với phần lớn các dự án trước kia chỉ kéo dài ba năm. Việc tiến hành các hoạt động cộng đồng khi có sự hỗ trợ tài chính dồi dào thì luôn luôn đơn giản, thử thách chính là duy trì lâu dài các hoạt động này không để giống như các dự án trước đây
·
Khả năng của các bên có liên quan và khả năng làm việc với cộng đồng. Kĩ năng tuyển dụng và làm việc với cộng đồng tương đối khác với kĩ năng của một bác sĩ nhãn khoa giỏi. Vì vậy tất cả nhân viên hoạt động cộng đồng nên được đào tạo thêm.
Vai trò của cộng đồng và quyền sở hữu
Điều này bao gồm sự ủng hộ của cộng đồng đối với chương trình cũng như sự đóng góp của họ ở tất cả các khâu của kế hoạch lẫn thực thi, sự nhận thức rõ ràng về vai trò và sự đóng góp của mỗi bên và sự nhận thức/đánh giá về thành công
Vai trò của chính quyền và giới lãnh đạo
Điều này đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì kế hoạch quốc gia hoặc khu vực được phê duyệt thông qua chính quyền
Hệ thống quản lí và thẩm định tốt
Một hệ thống như vậy sẽ sử dụng đường lối và mục tiêu rõ ràng cho sự quản lí đang diễn ra và cải thiện chương trình cũng như để đánh giá thành công theo thời gian. Hệ thống này cũng chuẩn bị cho sự thẩm định độc lập
Một kết cấu và các cơ chế rõ ràng trong đối thoại, giải quyết vấn đề và phối hợp giữa các bên có liên quan
Điều này đặc biệt quan trọng vì một số đối tác đều có chung mục tiêu, hoặc họ có ít kinh nghiệm trong việc tiến hành hoạt động hướng đến cộng đồng
Kết luận
Khoảng cách hiện nay giữa nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt và nhiều người mù cũng như những người giảm sút nhiều về thị lực đang cần được khám chữa bệnh là không thể chấp nhận được. Điều này có thể cải thiện được bằng cách thành lập các cơ cấu chăm sóc mắt và các dịch vụ lâu dài, song song với điều này cần thay thế các hệ thống chăm sóc mắt không đạt tiêu chuẩn ở những khu vực nghèo khổ trên thế giới, các cách thức khác của chiến lược hướng đến cộng đồng sẽ tiếp tuc được sử dụng trong các năm tới. Tuy nhiên, không phải chương trình hướng đến cộng đồng nào cũng duy trì được lâu. Cho đến bây giờ, chỉ một vài chương trình có thể duy trì hoạt động hơn năm năm, số còn lại thì ban đầu hoạt động rất khả quan nhưng về sau không thể duy trì hoạt động và không thể dễ dàng áp dụng cùng một chương trình ở các hệ thống hoặc môi trường làm việc khác nhau, các nguyên nhân cho vấn đề này hiện vẫn chưa được làm rõ. Để đạt được chiến lược nhằm giảm thiểu được khoảng cách này thì chúng ta nên cố gắng học hỏi thông qua việc nghiên cứu phẫu thuật để bằng cách nào đó để gây ra những ảnh hưởng lớn hơn
Bảng 1 . Bảng tóm tắt các mô hình hướng đến cộng đồng hiện nay thông qua việc cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt
Kiểu hướng đến cộng đồng |
Dự án và chiến lược chính |
Mặt mạnh/lợi nhuận |
Hạn chế chính |
Tiềm năng duy trì bền vững |
A. Chiến dịch mổ cộng đồng |
Sàng lọc và phẫu thuật tại một địa điểm cho càng nhiều bệnh nhân càng tốt · Đội nhóm ở lại để quản lí bệnh nhân |
· Thu phí ít hoặc miễn phí · Nhanh chóng và đôi khi là cách duy nhất để phẫu thuật đục thủy tinh thể cho rất nhiều bệnh nhân |
· Khó tổ chức tốt · Số lượng lớn thường kèm theo chất lượng không đảm bảo · Thời gian theo dõi sau mổ hạn chế trong vài ngày · Vì miễn phí nên có thể làm suy yếu thêm đơn vị chăm sóc mắt cạnh đó hoặc trì hoãn việc hình thành đơn vị chăm sóc mắt ổn định trong vùng
|
· Nhìn chung là thấp, ngoại trừ những nơi được cam kết hỗ trợ dài hạn · Thường phụ thuộc vào tổ chức từ thện |
B. Chiến dịch sàng lọc trạm mổ |
· Sàng lọc, chuyển các bệnh nhân đục thủy tinh thể đến bệnh viện cơ sở · Kê đơn và cung cấp kính cho bệnh nhân khúc xạ · Phát hiện/điều trị các bệnh về mắt khác |
· Cơ hội mang đến các dịch vụ chăm sóc mắt cơ bản giá thành thấp hoặc miễn phí cho các bệnh nhân ở các vùng nghèo khổ · Cách nhanh chóng để nâng cao sự hiểu biết về phẫu thuật đục thủy tinh thể · Phát hiện bệnh sớm |
· Tương tự như trên(A) · Không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ở các trường hợp nghi ngờ bị bệnh tăng nhãn áp và bệnh lí võng mạc do đái tháo đường · Chi phí cao, khó khăn để duy trì bền vững nếu không có sự cam kết hỗ trợ dài hạn từ các nhà tài trợ |
· Khả năng duy trì thấp, cùng lí do như trên(A) · Xây dựng hoặc tăng cường các trung tâm mắt hiện có hoặc bắt đầu thành lập nhiều cơ cấu ổn định hơn |
C. Bệnh viện mắt di động |
· Khác so với (B), thường được tổ chức và tiến hành như là khoa ngoại trú ở bệnh viện mắt cơ sở |
· Cách nhanh chóng để cộng đồng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt cơ bản với mức phí thấp hoặc miễn phí |
· Việc khám chữa bệnh cho bệnh nhân không được quan tâm đúng mức · Chất lượng chăm sóc bệnh nhân không ổn định · Đội ngũ nhân viên hạn chế gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc duy trì dịch vụ ở bệnh viện cơ sở |
· Như (B) |
D. Kết hợp với đơn vị hồi phục chức năng dựa trên cộng đồng(CBR) hoặc các chương trình dựa vào cộng đồng khác |
· Sử dụng chương trình CBR hiện có để cung cấp các dịch vụ chăm sóc mắt cấp cơ sở, phát hiện, đánh giá cũng như thuyên chuyển bệnh nhân · Khi không có CBR thì sử dụng nhân viên cộng đồng ví dụ như cán bộ y tế cộng đồng hoặc các cán bộ y tế khác |
· Cải thiện nhanh chóng trong việc đánh giá các dịch vụ chăm sóc mắt và thành công trong việc phổ biến các dịch vụ trong cộng đồng · Phát hiện sớm và chuyển những trẻ em bị mù và giảm sút thị lực nghiêm trọng đến lên tuyến trên · Một trong những cách hiệu quả nhất để kêu gọi các bệnh nhân ‘không tự nguyện’đến với bệnh viện |
· Đòi hỏi các tổ chức phải có tiềm lực mạnh và sự hợp tác tốt giữa chương trình CBR và bệnh viện mắt cơ sở · Khá đắt, đặc biệt ở những nơi dựa trên cộng đồng là chính hoặc ở những nơi việc san sẻ chi phí thấp và nhân viên cộng đồng được trả lương tương ứng |
· Không chắc chắn vì cộng đồng bị động trong việc hưởng quyền lợi từ các dịch vụ này và /hoặc khi các nhà tài trợ kiểm duyệt phần lớn các chi phí · Rất tốt cho duy trì bền vững, khi cộng đồng đóng vai trò nòng cốt, chủ động tìm kiếm và đạt được nguồn tài trợ chính, hoặc vài loại chia sẻ chi phí được giới thiệu từ đầu |
E. Thành lập các trung tâm mắt chú trọng ở những vùng nghèo |
· Ưu tiên thành lập các đơn vị mắt cấp cơ sở và bậc hai hoạt động ổn định nhằm mở rộng phạm vi hoạt động cũng như cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt trong cộng đồng |
· Là chiến lược dài hạn tốt nhất, cung cấp các dịch vụ chăm sóc mắt toàn diện cũng như cải thiện khả năng tiếp cận và duy trì các dịch vụ chăm sóc sức khỏe · Tạo thêm cơ hội cũng như thời gian cho các bên liên quan khác(bao gồm cả cộng đồng) tham gia hoạt động |
· Chiếm nhiều thời gian trong việc lập kế hoạch và tiến hành vì vậy không đem lại kết quả nhanh chóng · Rất nguy hiểm khi không được nhận thức đầy đủ về các thực tế như: cơ cấu chăm sóc mắt hiện có, chính sách và thực tế việc chia sẻ chi phí, ganh đua trong nội bộ, v..v. |
Rất tốt, đặc biệt là: · Khi gần gũi với cộng đồng · Khi có sự kết hợp với các chiến lược khác trong việc tiên phong tìm ra bệnh nhân nghèo và khó tiếp cận |